簡介兩首越南順化故都船歌
2020. 11.
23
(一)
《泛櫂香河》
誰家泛櫂在前頭,且讓羇人共渡舟
天地朦朧垂暮色,有緣摇近解霜愁
(二)
《文樓密約》
暮暮文樓津渡前
誰人坐釣苦愁牽
河邊隱約輕舟過
櫓主哀歌山水濺
李註:
這四句船歌提及民族英雄陳高雲 (1866-1916)
與維新皇帝(1900-1945)約定在順化文樓津渡密謀抗法大計。
Phụ Lục : Xin giới thiệu 2
Bài Hò Mái Cố Đô Huế Việt Nam .
Bài dịch tiếng Hoa như
trên , do Lý Lương Sơ dịch .
( 1 )
《Thuyền Lướt Sông
Hương》
Thuyền ai trôi trước ,
Cho tôi lướt tới cùng ,
Chiều đã về trời đất mung
lung ,
Phải duyên thì xích lại cho
đỡ não nùng tiếng sương .
( 2 )
《Mật Hẹn Văn Lâu》
Chiều chiều trước bến Văn
Lâu ,
Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai
thảm, ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông
?
Thuyền ai thấp thoáng bên
sông ,
Đưa câu mái đẩy chạnh lòng
nước non .
Chứ thích :
Đây là câu hò nhắc nhở đến vị anh hùng
dân tộc Trần Cao Vân (1866-1916) được vua Duy Tân (1900-1945) hẹn tại bến
Văn Lâu để mưu chuyện chống Pháp.
重譯越文長篇古詩
《碧溝奇遇》第九至十四句
2020. 11.
26
城西邂碧溝
花草襯空幽
春競妍桃苑
秋爭秀菊籌
冬風梅素瓣
夏火焰丹榴
牧踏松茵綠
樵逢柳蘚稠
李註
:
「碧溝」,地名,今屬河內市區。故事詳述書生陳秀淵邂逅絳翹於碧溝。
《碧溝奇遇》全詩
648
句,作者無名氏。
附錄原玉:
《Bích Câu Kỳ Ngộ》Câu
9 - 14
( Kể về thư sinh Trần Tú
Uyên gặp nàng Giáng Kiều ở đất Bích Câu . )
Thành tây có cảnh Bích Câu ,
Cỏ hoa góp lại một bầu xinh
sao .
Đua chen thu cúc xuân đào ,
Lựu phun lửa hạ , mai chào
gió đông ,
Xanh xanh dãy liễu ngàn
thông ,
Cỏ lan lối mục , rêu phong
dấu tiều .
簡介越南文學《唱酬詩體》(格一)
Thể Thơ Hát Nói (一)
【正體】4+4+3
共十一句,第五、六句七言。末句六言作結。
2020. 11.
30
重譯《舊愛重逢》/ 原作者:楊奎
憶錄難忘歷七年,
花情月債誓芳纏。
今逢舊愛絲連恨,
豈是尤人又怨天。
妾自身輕郎未棄,
臣雖罪重帝猶憐。
何干愧疚嗟緣份,
平添後進笑粉鉛。
伊人自可情相白,
毁硯焚琴並錯差。
相看笑笑諧諧。
附錄越文原詩:
《Gặp Cô Đầu Cũ》/
Dương Khuê ( 1839-1902 )
Hốt ức lục , thất niên tiền
sự ,
Trải trăng hoa chưa trả nợ
hương nguyền .
Đến bây giờ lại gặp người
quen ,
Nỗi lưu lạc sự ghét ghen là
thế nhỉ .
Thiếp tự thân khinh lang vị
khí ,
Thần tuy tội trọng đế do
liên .
Can chi mà tủi phận hờn
duyên ,
Để son phấn đàn em thêm khúc
khích .
Ý trung nhân tự khả tình
tương bạch ,
Thôi bút nghiên đàn phách
cũng đều sai .
Trông nhau nói nói cười cười
.
李註:
Cô Đầu,或
Ả Đào一詞,乃越人古語,即歌伎。
Ghi chú :
Cô Đầu là tiếng Việt cổ , còn gọi là Ả
Đào , Ca Nhi .
簡介越南文學獨有《唱酬詩體》(格二)
Thể thơ Hát Nói (二)
【變體】共十三句,分三段 3 khổ
(4+4+3)
,加二句為跋 mưỡu。第五、六句是七言漢語。末二句以八、六言作結。
2020. 12.
1
《霉媽》重譯
/
原作者阮勸
孰比霉媽美譽名,
錦衣形外亦難爭。
灰頭垢臉紅顏抹,
瞞騙痴人俗眼評。
外貌不求如美玉,
心中常守似堅金。
思念夫兒萬里尋。
溫馨雅靜存芳節。
皓齒冰肌瑩似雪。
忠貞明鏡污塵絕。
掩耳佯裝不見聞。
褒聰責昧任眾紛云。
智賣吾愚自分!
【註解】
Mẹ Mốc
「霉媽」是北越南定城佳人淑婦,萬里尋夫覓子。沿途佯癲扮傻,灰頭垢臉,避開狂蜂浪蝶之搔擾。愚乎智也。自有分明。
附錄原詩:
《Mẹ Mốc》
của Cụ Nguyễn Khuyến
( 1835-1909 )
So danh giá ai bằng mẹ Mốc ,
Ngoài hình hài, gấm vóc
chẳng thêm ra ;
Tấm hồng nhan đem bôi lấm
xoá nhoà ,
Làm thế để cho qua mắt tục .
Ngoại mạo bất cầu như mỹ
ngọc ,
Tâm trung thường thủ tự kiên
kim .
Nhớ chồng con muôn dặm xa
tìm .
Giữ son sắt êm đềm một tiết
.
Sạch như nước , trắng như
ngà , trong như tuyết ,
Mảnh gương trinh vằng vặc
quyết không nhơ .
Đắp tai ngảnh mặt làm ngơ .
Rằng khôn cũng kệ , rằng khờ
cũng thây .
Khôn kia dễ bán dại này !
|