●閒聊重譯越南詩人

陳濟昌律詩《洋婦皈依》

2015. 6. 4

 

脫掉勳章扔入河  辭君愛意寵纖娥

潛身隱寺依菩薩  別子離夫皈佛陀

心唸經文惘究竟  誰知空色付消磨

 餘生我欲效洋婦  卻卸檳榔緣債馱2

 

Phụ lục : bài thơ Cô Tây Đi Tu của Cụ Trần Tế Xương

 

Rứt cái mề đay ném xuống sông ,
Thôi thôi tôi cũng "mét xì" ông ! 1
Âu đành chùa đó, âu đành phật ,
Cũng chẳng con chi, cũng chẳng chồng.
Chớ thấy câu kinh mà mặc kệ ,
Ai ngờ chữ sắc hoá ra không !
Tôi đây cũng muốn như cô nhỉ ,
Cái nợ trầu duyên rũ chửa xong. ( 2

 

註:

1" mét xì " : tiếng Pháp "merci "tức " cảm tạ "。法語 merci ,謝謝之意。

2" Trầu duyên ": ý nói chưa dứt được nợ vợ chồng đã cưới nhau từ trước.

原詩並非用 " trần duyên " 塵緣。而用 " trầu duyên "

" trầu " 檳榔,越南人婚嫁必備的禮品。" trầu duyên " 直譯「檳榔之緣」,意謂婚姻或配偶的緣債 ( duyên nợ )

 

●閒聊重譯越南詩人

陳濟昌《儒漢字》

2015. 6. 26

 

儒家漢字負吾身  貢舉秀才屈膝貧

遠遜洋官俸祿厚  早餐乳酪晚香檳

 

附陳濟昌詩翁《儒漢字》越文原玉:

Phụ lục bài thơ tứ tuyệt < Cái Chữ Nho > của cụ Trần Tế Xương

 

Nào có ra gì cái chữ Nho ,

Ông Nghè ông Cống cũng nằm co ,

Chi bằng đi học làm ông Phán ,

Tối rượu sâm banh sáng sữa bò .