●自吟自譯越詩原玉

Tiếng Ve

2018. 8. 7

 

Ve là nhạc sĩ mùa hè ,

Nấp sau lá phượng , tỉ tê tâm tình .

Âm vang rỉ rả bướm rình ,

Trời xanh nắng chói , một mình ca ngâm .

 

《蟬聲》

2018. 8. 7

 

盛夏鳴蟬奏樂琴  藏身鳳葉吐情深

應聲蛺蝶紛紛舞  日麗天藍獨自吟

 

中譯越詩阮勸詩翁名作三首

2018. 8. 9

 

秋 釣

 

秋塘寂靜水澄清  一葉釣舟小櫂輕

濤泛漪瀾隨浪漾  風吹黄葉逐波行

天層蔚疊浮雲送  竹徑迂迴鮮客迎

欹枕垂竿仍久待  魚兒影動綠萍驚

 

附錄阮勸越詩原玉

Thu Điếu

Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 )

 

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Tựa gối, buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

 

友 至

 

久違吾友訪寒寮  童子出門遠市囂

水漲池深應網捕  疎籬圃闊任雞跳

嫩蔬園菜茄初萼  老蒂葫蘆瓜幼苗

欠奉檳榔開話匣  欣迎客至共閒聊

 

附錄阮勸越詩原玉

Bạn Đến Chơi Nhà

Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 )

 

Đã bấy lâu nay bác tới nhà.

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.

Ao sâu nước cả, khôn chài cá,

Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.

Cải chửa ra cây, cà mới nụ,

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.

Đầu trò tiếp khách, trầu không có,

Bác đến chơi đây ta với ta.

 

秋 飲

 

五間寒舍矮茅寮  暗巷秋螢夜半飄

裊裊叢籬烟薄瘴  盈盈水月明霄

蒼天誰染青如黛  老眼無因絳似綃

自詡贏人憑酒量  濁醪三碗醉顏澆

 

附錄阮勸越詩原玉

Thu Ẩm

Nguyễn Khuyến ( 1835 - 1909 )

 

Năm gian nhà cỏ thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe

Rượu tiếng rằng hay, hay chả mấy

Độ năm ba chén đã say nhè